Hàm trên

Maxilla là gì

Maxilla (số nhiều: maxillae) là một trong tám xương mặt tạo nên bộ xương mặt. Đây là xương lớn thứ hai của khuôn mặt. Vì nó tạo thành hàm trên giữ bộ răng trên nên đôi khi nó được gọi là xương hàm trên. Nó cũng tạo thành phần dưới của hốc mắt và hốc mũi. 

Mặc dù xương hàm trên trông giống như một xương đơn, nhưng nó là một xương ghép đôi, được nối với nhau bằng một đường khâu mảnh ở giữa gọi là đường khâu liên hàm hoặc vòm miệng giữa.

Hàm hàm trên nằm ở đâu 

Xương nằm ở giữa mặt, ngay phía trên hàm dưới. Bắt đầu từ giữa trán kéo dài sang hai bên mũi, kéo dài đến gò má. Bạn có thể dễ dàng cảm nhận được xương bằng cách ấn vào vùng da dưới xương gò má.

Maxillae

Thông tin nhanh

Loại  Xương không đều Có bao nhiêu trong cơ thể con người  2 Khớp nối với 9 xương: trán, xương sàng, xương bướm, xương mũi, xương gò má, xương lệ, xương mũi dưới, khẩu cái, xương lá mía.

Chức năng

Hàm hàm trên bên trái và bên phải tổng hợp giúp:

  • Giữ bộ răng hàm trên tại chỗ.
  • Tăng âm lượng và độ sâu của giọng nói.
  • Là một phần của hốc mắt, khoang mũi và vòm miệng cứng.
  • Đóng vai trò quan trọng trong việc nhai và giao tiếp.

Giải phẫu 

Xương bao gồm thân và bốn phần nhô ra hoặc mỏm: trán, xương gò má, vòm miệng và xương ổ răng.

Giải phẫu hàm trên được dán nhãn

1. Thân

Đây là phần lớn nhất của xương, có hình dạng gần giống kim tự tháp và có bốn bề mặt: bề mặt trước, hốc mắt, mũi và vùng dưới thái dương. 

i. Mặt trước

Bề mặt phía trước của cơ thể có một đường viền cong của lỗ mũi trước bằng xương, được gọi là rãnh mũi. Bề mặt này cũng một phần tạo thành bờ dưới hốc mắt, gọi là bờ dưới ổ mắt, cùng với xương gò má. Bên dưới rìa ổ mắt dưới là một lỗ mở ở mặt trước của hàm trên, lỗ dưới ổ mắt. Lỗ này là lỗ mở bên ngoài của ống dưới ổ mắt, đóng vai trò là lối đi cho các mạch máu và dây thần kinh dưới ổ mắt. Ngay bên dưới lỗ dưới ổ mắt, có một vùng lõm khác ở bề mặt trước của cơ thể được gọi là hố răng nanh. Cơ nâng góc oris bắt nguồn từ đây.

ii. Bề mặt quỹ đạo

Bề mặt này tạo thành phần lớn sàn của hốc mắt và có rãnh dưới ổ mắt dẫn vào ống dưới ổ mắt. Ống này kết thúc bằng một lỗ ở mặt trước của xương hàm trên và đóng vai trò là lối đi cho dây thần kinh dưới ổ mắt và các mạch máu.

iii. Bề mặt mũi

Bề mặt mũi của thân xương hàm trên tạo thành một phần của thành bên của khoang mũi và có một lỗ mở lớn gọi là khe hàm trên. Khe hở hàm trên là một lỗ thông vào xoang hàm trên, nằm bên dưới ốc tai mũi giữa. Xoang hàm trên là xoang cạnh mũi, là một khoang chứa đầy không khí nằm trong thân hàm trên.

iv. Bề mặt hạ tầng thời gian

Bề mặt dưới thời gian của thân xương hàm trên tạo thành thành trước của hố dưới thời gian. Nó cũng có lồi củ hàm trên ở mặt dưới của rìa bên. Củ hàm trên hoặc lồi hàm trên có một số lỗ nhỏ gọi là lỗ phế nang dẫn vào các ống phế nang. Những ống tủy này dẫn truyền các dây thần kinh ổ răng sau trên và các động mạch và tĩnh mạch ổ răng sau trên đến răng hàm trên. Một số sợi của cơ chân bướm trong bắt nguồn từ củ hàm trên này.

2. Quá trình phế nang

Đó là một quá trình cong, hình móng ngựa nằm ở mặt dưới của xương hàm trên. Với cấu trúc xốp, nó giữ răng của hàm trên. Quá trình này có một bờ tự do cong được gọi là vòm phế nang, chứa các phế nang răng (ổ răng), ổ răng, và vách ngăn giữa các răng và giữa các chân răng. Các kênh trong quá trình xương ổ răng cho phép đi đến các động mạch xương ổ răng, dây thần kinh ổ răng và dây chằng nha chu có chức năng phân bố, tưới máu và giữ cho răng trên ở đúng vị trí.

3. Quy trình trực diện

Mảnh trán là một phần xương nhô ra ngoài và hướng lên trên để khớp nối với xương trán ở phía trên và xương mũi ở phía trong. Nó tạo thành phần dưới và phần trung tâm của trán cùng với xương trán và xương mũi. Một đường gờ thẳng đứng trên mỏm trán tạo thành mào lệ trước hoặc ranh giới trong của ổ mắt xương. Nó cũng tạo thành rãnh lệ ở phía sau cùng với xương lệ. Nó cũng được kết nối với các xoang sàng trước ở phía trên trong.

4. Quá trình hợp tử

Mỏ xương gò má là phần bên ngoài nhất của xương hàm trên, phát triển về phía bên để gặp xương gò má. Nó tạo thành bờ ngoài bên của xoang hàm trên và cao hơn răng hàm lớn thứ nhất. Quá trình này có chung một đường viền phía dưới với mỏm phế nang, trong khi đường viền trên trong của nó có chung ranh giới với mỏm trán. Cùng với quá trình xương ổ răng, quá trình xương gò má cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp cấu trúc cho vùng giữa mặt. Ở bề mặt trước, phía bên của mỏm zygomatic, một vết lõm được hình thành được gọi là hố răng nanh, tạo thành bề mặt trước của hàm trên. Một chỗ lõm khác, mào xương gò má, nằm bên dưới mỏm xương gò má và phía trên mỏm xương ổ răng.

5. Quy trình Palatine

Nó là một tấm nằm ngang kéo dài về phía trong để tạo thành vòm khoang miệng và sàn khoang mũi. Mỏm vòm miệng của hàm trên, cùng với xương vòm miệng, tạo thành vòm miệng cứng. Có một lỗ mở được gọi là lỗ răng cửa trên đường giữa của mỏm phía sau răng cửa cho phép các mạch máu khẩu cái lớn hơn và dây thần kinh vòm miệng đi qua. Phần nhỏ gọi là gai mũi trước cũng nằm ở đây. 

Phát âm

Như đã nêu, mỗi xương hàm trên khớp với 9 xương sau:

  • Xương trán: Vượt trội
  • Xương bướm, xương khẩu cái, xương lệ và xương sàng: Phía sau
  • Xương mũi và lá mía: Phần trong
  • Concha mũi: Kém
  • Xương gò má: Bên

Hàm trên bên trái và bên phải cũng khớp với nhau, trông như một xương rời.

Phần đính kèm cơ

Sau đây là các cơ bám vào xương hàm trên.

Xuất phát từ hàm trên

  1. Cơ môi cao hơn alaeque nasi
  2. Cơ nâng môi trên
  3. Cao góc oris

Đưa vào hàm trên

  1. Zygomaticus nhỏ
  2. Buccinator
  3. Orbicularis oris

Sự cốt hóa và phát triển

Tất cả năm phần của hàm trên đều trải qua quá trình cốt hóa trong màng thông qua hai trung tâm cốt hóa.

Tài liệu tham khảo

    1. Maxilla — Kenhub.com
    2. Giải phẫu, Đầu và Cổ, Hàm trên — Ncbi.nlm.nih.gov
    3. Maxilla — Radiopaedia.org
    4. Maxilla — Sciencedirect.com
Rate article
TheSkeletalSystem
Add a comment